Hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi, không hỗ trợ di dời nhà yến
Theo số liệu của cơ quan chuyên môn, hiện tại toàn tỉnh có 576 hộ nuôi chim yến (tăng 88 hộ so với năm 2022), 628 nhà yến (tăng 88 nhà yến so với năm 2022), số lượng ước khoảng 146.107 con, sản lượng tổ yến khoảng 561 kg/năm. Nhiều nhất là huyện Trà Cú 115 hộ/120 nhà, ít nhất là huyện Cầu Kè 23 hộ/23 nhà. Nuôi yến mặc dù chi phí đầu tư xây dựng, trang thiết bị cao nhưng ít tốn công chăm sóc và lợi ích kinh tế mang lại cho người nuôi khá lớn.

Một trang trại nuôi bò tại huyện Trà Cú

         Về chăn nuôi gia súc, gia cầm: đàn bò 254.971 con, đàn heo/lợn 286.969 con, đàn dê 22.365 con; đàn gia cầm 7.239.430 con (số liệu của Cục Thống kê Trà Vinh thời điểm 01/01/2023). Những năm qua, chất lượng con giống ngày càng được cải thiện, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi đáp ứng nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, chăn nuôi của tỉnh chủ yếu là chăn nuôi nông hộ, chỉ có khoảng 1.320 trang trại (quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ).

          Để quản lý chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi chim yến Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh đã ban hành Nghị quyết số 19/2021/NQ-HĐND, ngày 09/12/2021 quy định khu vực không được phép chăn nuôi, vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

         Nghị quyết không quy định chính sách hỗ trợ di dời nhà yến ra khỏi vùng cấm nuôi. Nhà yến đã hoạt động trong vùng không được phép nuôi trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi. Cụ thể, phải giữ nguyên trạng nhà yến, không được cơi nới và không được sử dụng loa phóng phát âm thanh. Loa phóng là thiết bị âm thanh để dẫn dụ chim yến, được đặt xung quanh lối ra, vào của chim yến (Nghị định số 46/2022/NĐ-CP ngày 13/7/2022 của Chính phủ).

Nhà ở được cơ nới dẫn dụ chim yến tại thành phố Trà Vinh

          Về cơ sở chăn nuôi (bao gồm chăn nuôi nông hộ và chăn nuôi trang trại), bắt buộc phải di dời trước ngày 01/01/2025. Mức hỗ trợ áp dụng theo điểm b khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết số 19/2021/NQ-HĐND:

         - Chăn nuôi trang trại quy mô lớn: 7.000.000 đồng/cơ sở chăn nuôi.

         - Chăn nuôi trang trại quy mô vừa: 5.000.000 đồng/cơ sở chăn nuôi.

         - Chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ: 3.000.000 đồng/cơ sở chăn nuôi.

         - Chăn nuôi nông hộ: 2.000.000 đồng/cơ sở chăn nuôi.

         Đối với chăn nuôi nông hộ: Chỉ được hỗ trợ khi thu nhập từ chăn nuôi là nguồn thu nhập chính của nông hộ.

         Quy mô chăn nuôi được xác định như sau:

         - Chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Từ 300 đơn vị vật nuôi trở lên.

         - Chăn nuôi trang trại quy mô vừa: Từ 30 đến dưới 300 đơn vị vật nuôi.

         - Chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ: Từ 10 đến dưới 30 đơn vị vật nuôi.

         - Chăn nuôi nông hộ: Dưới 10 đơn vị vật nuôi.

         Hệ số đơn vị vật nuôi = Khối lượng hơi trung bình của vật nuôi/500 (có thể hiểu đơn giản, mỗi đơn vị vật nuôi tương đương 500 kg trọng lượng hơi của vật nuôi). Hệ số đơn vị vật nuôi (xem Bảng 1). Công thức chuyển đổi: Đơn vị vật nuôi = Hệ số đơn vị vật nuôi x Số con.

         Thí dụ, từ Bảng 1, giả sử một cơ sở nuôi 10 con bò lai thì đơn vị vật nuôi là 7 (= 0,7 x 10), nuôi 100 con lợn dưới 28 ngày tuổi thì đơn vị vật nuôi là 1,6 (= 0,016 x 100), 1.000 con gà nội thì đơn vị vật nuôi là 3 (= 0,003 x 1.000). Như vậy, tổng số đơn vị vật nuôi của cơ sở là 11,6. Đối chiếu với quy định, cơ sở thuộc “Chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ” (từ 10 đến dưới 30 đơn vị vật nuôi).

Bảng 1. Hệ số đơn vị vật nuôi

 

TT

Loại vật nuôi

Khối lượng hơi trung bình (kg)

Hệ số đơn vị vật nuôi

TT

Loại vật nuôi

Khối lượng hơi trung bình (kg)

Hệ số đơn vị vật nuôi

I

Lợn

 

 

III

 

 

1

Lợn dưới 28 ngày tuổi

8

0,016

1

Bê dưới 6 tháng tuổi

100

0,2

2

Lợn thịt:

 

 

2

Bò thịt:

 

 

2.1

Lợn nội

80

0,16

2.1

Bò nội

170

0,34

2.2

Lợn ngoại

100

0,2

2.2

Bò ngoại, bò lai

350

0,7

3

Lợn nái:

 

 

3

Bò sữa

500

1

3.1

Lợn nội

200

0,4

IV

Trâu

 

 

3.2

Lợn ngoại

250

0,5

1

Nghé dưới 6 tháng tuổi

120

0,24

4

Lợn đực:

300

0,6

2

Trâu

350

0,7

II

Gia cầm

 

 

V

Gia súc khác

 

 

1

Gà:

 

 

1

Ngựa

200

0,4

1.1

Gà nội

1,5

0,003

2

25

0,05

1.2

Gà công nghiệp:

 

 

3

Cừu

30

0,06

1.2.1

Gà hướng thịt

2,5

0,005

4

Thỏ

2,5

0,005

1.2.2

Gà hướng trứng

1,8

0,0036

VI

Động vật khác

 

 

2

Vịt:

 

 

1

Hươu sao

50

0,1

2.1

Vịt hướng thịt:

 

 

2

Chó nuôi để kinh doanh

 

 

2.1.1

Vịt nội

1,8

0,0036

2.1

Chó có khối lượng đến 5 kg

2,75

0,0055

2.1.2

Vịt ngoại

2,5

0,005

2.2

Chó có khối lượng từ 5 kg đến dưới 20 kg

12,5

0,025

2.2

Vịt hướng trứng:

1,5

0,003

2.3

Chó có khối lượng từ 20 kg đến dưới 50 kg

35

0,07

3

Ngan

2,8

0,0056

3

Chó có khối lượng từ 50 kg trở lên

60

0,12

4

Ngỗng

4

0,008

4

Vịt trời

1,5

0,003

5

Chim cút

0,15

0,0003

5

Dông

0,36

0,00072

6

Bồ câu

0,6

0,0012

6

Rồng đất

0,5

0,001

7

Đà điểu

80

0,16

 

 

 

 

(Nguồn: Nghị định số 46/2022/NĐ-CP ngày 13/7/2022 của Chính phủ)

         Tóm lại, các quy định hiện hành tại tỉnh Trà Vinh không có quy định chính sách hỗ trợ di dời nhà yến, chính sách chỉ hỗ trợ cho các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm, động vật khác phải di dời ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi.

Bài, ảnh: Trần Văn Đoái

TUYÊN TRUYỀN


 

Thống kê truy cập
  • Đang online: 3
  • Hôm nay: 12
  • Trong tuần: 720
  • Tất cả: 434362